THỦ TỤC RÚT HỒ SƠ GỐC XE Ô TÔ ?
Trong quá trình mua bán sang tên xe ô tô khác tỉnh/thành phố thì rút hồ sơ gốc xe ô tô là một trong những thủ tục được coi là bắt buộc trong quá trình giao dịch mua bán. Vậy thủ tục rút hồ sơ gốc ô tô như thế nào, quy trình và các bước thực hiện ra sao, mời các bạn cùng chúng tôi tham khảo nội dung bài viết dưới đây nhé.
Thủ tục rút hồ sơ xe ô tô có 02 trường hợp như sau:
1. Đối với các xe ô tô thuộc quyền sở hữu cá nhân
Trong trường hợp ô tô được đứng tên với danh cá nhân thì giấy tờ rút hồ sơ gốc gồm các giấy tờ sau:
- Hợp đồng mua bán xe ô tô từ cá nhân sang cá nhân hoặc từ cá nhân sang công ty (có công chứng).
- 02 bản cà số khung và số máy.
- CMTND và hộ khẩu photo công chứng.
- 02 bản tờ khai sang tên đổi chủ theo mẫu của công an.
- Giấy đăng ký xe ô tô (bản gốc).
- Giấy xóa giải chấp nếu chủ trước có vay ngân hàng.
2. Đối với các xe ô tô thuộc quyền sở hữu công ty
Trong trường hợp ô tô đứng tên công ty thì cần các bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Hợp đồng mua bán từ công ty sang cá nhân hoặc công ty sang công ty.
- Giấy hóa đơn VAT.
- 01 biên bản hợp hội đồng thành viên (đối với công ty cổ phần).
- 01 bản quyết định bán ô tô.
- 02 bản tờ khai sang tên theo mẫu của công an.
- Giấy đăng ký xe ô tô bản gốc.
- Giấy xóa giải chấp nếu chủ trước có vay ngân hàng.
3. Các câu hỏi thường gặp khi rút hồ sơ gốc xe ô tô
3.1. Phí Rút hồ sơ gốc xe ô tô ?
Trả lời: Hiện tại chưa có có điều khoản nào của pháp luật đề cập đến lệ phí khi rút hồ sơ gốc.
3.2. Không có hồ sơ gốc có đăng ký sang tên đổi chủ được không?
Trả lời: Đối với trường hợp sang tên đổi chủ trong tỉnh: được nói rõ trong Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”
Như vậy, khi sang tên đổi chủ trong cùng một tỉnh, thành phố thì không cần hồ sơ gốc vẫn có thể sang tên xe được. Đối với trường hợp sang tên đổi chủ khác tỉnh, thành phố: được quy định rõ ở Điều 13 Thông tư số 15/2014/TT-BCA.
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Bước 1: Hai bên mua và bán xe (ô tô hoặc xe máy) tới Tổ chức có chức năng công chứng để làm công chứng việc mua bán xe (cho những trường hợp mua bán phải công chứng).
Bước 2: Nếu mua xe khác tỉnh, Bên mua hoặc bên bán tiến hành việc rút hồ sơ gốc tại Phòng cảnh sát giao thông Tỉnh, thành phố TƯ (đối với xe ô tô) và Cơ quan công an Huyện, quận (đối với xe máy).
Bước 3: Sang tên xe: Tới chi cục thuế quận, huyện để làm thủ tục đóng phí trước bạ (đóng phí tại Kho bạc gần nhất);
Bước 4: Nộp hồ sơ sang tên xe tại công an có thẩm quyền.
Thủ tục rút hồ sơ xe ô tô chuyển vùng bao lâu? |
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ thứ 3 đến thứ 15 (ngày lễ nghỉ)
– Thời hạn giải quyết: không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ sẽ nhận được giấy đăng ký xe mới.
– Khi sang tên xe chuyển vùng khác tỉnh thì đổi biển số xe sang tỉnh mới sẽ đăng ký, không còn giữ biển số cũ.